Bạn ghé thăm diễn đàn lần đầu? hãy đăng ký ngay bây giờ để tham gia.
  • Login:

Chào mừng đến với HR Share | Cộng đồng Nhân sự | Dien dan Nhan su Viet Nam.

+ Trả lời Chủ đề + Viết chủ đề mới
Kết quả 1 đến 1 của 1
  1. #1
    Quản lý

    Ngày tham gia
    Feb 2012
    Bài viết
    463
    Tài liệu đã gửi
    321
    Tài liệu được mua
    842
    Tài liệu đã mua
    26
    Mã số thành viên
    32,006
    Tài khoản hiện có
    1,490 Xu

    17 câu hỏi và trả lời về lý thuyết quản trị nhân sự … 1





    Bài được viết bởi: 16:35Hung Cuong Nguyễn
    Hôm nay chủ nhật nhàn nhã, vậy là tôi lang thang trên net. Bạn biết không tôi tìm được một thứ hay hay nên mang về nhà khoe với các bạn. Đó là 17 câu hỏi và trả lời về lý thuyết quản trị nhân sự. Đây cũng là một thứ hiếm vì tôi phải tìm đến tận trang thứ 10 của google search mới ra. Vậy thì sao tôi lại không cố gắng phổ biến nó rộng hơn để mọi người đỡ nhọc công khi tìm kiếm nhỉ? Bạn ủng hộ thì xin bạn một tràng pháo tay. Nào chúng ta bắt đầu:

    câu 1:Phân tích quá trình phát triển các học thuyết quản lý con người trong điều kiện nước ta hiện nay công tác quản lý nguồn nhân lực được qủan lý như thế nào.
    trả lời:
    Thuyết X cho rằng:
    Con người bản chất không thích làm việc lười biếng vô trách nhiêm ích kỷ.an thân . Lãnh đạm với công việc.
    -Cái họ làm không quan trọng bằng cái họ kiếm đuợc.
    Con người lẫn trách nhiệm ít người muốn làm công việc đòi hỏi sáng tạo tự quản lý được nhiều nhược điểm lớn.
    Không tự đánh giá thấp con người vì vậy cần kiểm soát họ từng giây từng phút buộc con người làm việc với cường độ cao, liên tục. Thuyết coi con người chỉ có hai cánh tay muốn con người làm việc không ngừng (thì người quản lý) hãy cài vào túi con người mooột ví tiền, sớm hay muộn cũng xuất hiện mâu thuẫn giữa người sản xuất và quản lý.
    Thuyết y cho rằng:
    Con người tự gắn bó với công việc để đạt được mục tiêu của tổ chức.
    Con người làm việc có năng xuất khi mức độ kiểm soát ở mức tối thiểu.
    Từ học thuyết X đến học thuyết Y ta thấy một sự phát triển về quản lý con người. Không coi con người là vô tri vô giác chỉ là công cụ cho thay con người có nhu cầu về mặt xã hội. Con người làm việc không chỉ vì tiền mà còn muốn khẳng định mình có ích trong xã hội. Thông qua thông tin với sự hợp tác giữa người quản lý và người lao động làm giảm mâu thuẫn giữa người quản lý và người lao động. ở đay thuyết nhìn nhận con người không chỉ có hai cánh tay mà có cả trái tim nữa.
    Thuyết Z cho rằng:
    Bản chất con người không phải không muốn làm việc. Họ muốn thực hiện các mục tiêu mà bản thân họ cũng tham gia.
    đa số con người có khả năng sáng tạo tự quản, có trách nhiệm tự kểm tra nhưng khả năng đó cao hơn yêu cầu mà vị trí hiện nay đang đòi hỏi của thuyết Z tiếp tục những yếu tố tích cực của các học thuyết tiến bộ.
    Học thuyết đánh giá con người cao hơn nhiều học thuyết X cho rằng con người có khả năng mà người quản lý cần quan tâm khai thác.
    Học thuyết coi con người như một hệ thống mở phức tạp và độc lập.
    Trong điều kiện quản lý nhà nước đồi hỏi hiện nay công tác quản lý nguồn nhân
    Lực nước ta được nhìn nhân là rất quan trọng.

    Câu 2. Khái niệm. Đối tượng mục tiêu và các hoạt động của thực tế với các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
    Trả lời
    Khái niệm 1 QTNLlà lĩnh vực để theo dõi sự trao đổi chất giữa con người và các yếu tố của tự nhiên. Trong quá trình tạo racủa cải, vật chất và tinh thần phục vụ cho cuộc sống của con người trên cơ sở xây dựng, bảo vệ và phát huy những tiềm năng vô tận của con người.
    Kn2. QTNL nó giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến con người và các quan hệ của họ trong bất cứ một tổ chức nào.
    Kn3. QTNL là tuyển mộ, tuyển chọn sử dụng duy trì, đào tạo phát triên, động viên. Cung cấp tiện nghi cho nguồn nhân lực thông qua tổ chức của nó.
    Đối tượng và mục tiêu
    Đối tượng:là nguồn lao động và các vấn đề liên quan đến quả lý con người trong một đơn vị cụ thể.
    Mục tiêu: ( Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể0
    +Mục tiêu cụ chung: cung cấp cho DN một lực lương lao động có hiệu quả trên cơ sở thúc đẩy sự đóng góp có hiệu suất của từng người lao động với doanh nghiệp.
    + Mục tiêu cụ thể: Hao phí lao động giảm tăng năng suất lao động đảm bảô chất lượng hàng hoá. Tăng khả năng và mở rộng sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
    + Mục tiêu về con người. Làm cho con người thoả mãn. Trong lao đoọng và ngày càng có giá trị khi họ phát huy được những khả năngsáng tạo của họ.
    Các hoạt động chủ yếu.
    Hoạt động chung . là những hoạt động để xây dựng ,sử dụng, bảo toàn giữ dìn một lực lượng lao động phù hợp một yêu cầu về sản xuất và kinh doanh về cả mặt số lượng và chất lượng .
    Hoạt động cụ thể:
    +Kế hoạch hoá nhân lực- Đánh giá hiện trạng –Xây dựng kế hoạch nhân lực .Sức lao động tiền lương, năng xuất lao động.
    + Thiết kế và phân tíchcông việc:
    Thiết kế xác định công việc, nhiệm vụ lao động vv…
    Phân tích nghiên cứu và phân tích các nhiệm vụ hành vi lao động có liên quan đến việc thực hiện một công việc cụ thểcũng như các yêu cầu với các công việc đó.
    + Biên chế nhân lực. Là quá trình bố chí người lao động vào các vị trí làm việc khác trong doanh nghiệp tuyển chọn bố chí lao động mới. Bố chí lại lao động .
    Đào tạo và phát triển. Để giúp nguừơi lao động có khả năng thực hiện tốt hơn nhưng nhiêm vụ được giao.
    + Đánh giá sự thực hiện công việc
    + Thù lao lao động lương và đãi ngộ
    +Quan hệ lao động và bảo vệ lao động gồm trước,trong và sau quá trình lao động.
    + Quản lý hồ sơ nguồn nhân lực.

    Câu 3: tại sao nói QTNL là một khoa học vừa là một nghệ thuật?
    - Khoa học là một hệ thống kiến thức và tính quy luật của sự phát triển tự nhiên. xã hội và tư tưởng nói chung cũng như kiến thức về một lĩnh vực riêng nào đó
    - nghệ thuật là sự phản ánh sáng tạo, sự tái hiện thực tế bằng các hình tượng, là một trong những hình thức của nhận thức hiện thực những chứa đựng sáng tạo.
    + điều kiện để QTNL trở thành khoa học.
    Một làhải qua quá trình tìm hiểu, nhận biết tức là quá trình tích luỹ kiến thức.
    Hai là: những hiểu biết (kiến thức) phải có tính hệ thống, tính quy luật phản ánh thực tế, được thực tế kiểm nghiệm chấp nhận
    QTNL phát triển qua nhiều thế kỷ được các nhà khoa học tìm hiểu đúc kết thành nhiều trường pháivà đuợc thực tiễn chấp nhận áp dụng vào nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy QTNL trở thành một khoa học.
    - những biểu hiện tính nghệ thuật của QTNL .
    QTNL liên quan đến con người là vì con người đối tượng của quản lý. Mà con người trong quá trình hiện tại tương lai con người luôn luôn thay đổi, luôn luôn phát triển. Con người có văn hoá , có kiến thức, có kinh nghiệm, luôn phấn đấu vươn lên những điều kiện tốt đẹp hơn, không ngừng sáng tạo cải tiến những kỹ thuật công nghệ, đấu tranh vì tự do bình đẳng, bảo đảm cho sản xuất ngày càng hiệu quả hơn, đời sống được nâng cao. Người QT phải tính đến những biến đổi về chất của đối tượng quản lý, đồng thời cũng tính đến những điều kiện khách quan, bằng những trí tưởng tượng sáng tạo, có những dự đoán chính xác đúc kết thành lý luận, kinh nghiệm để áp dụng kiến thức đó. Mọi biến đổi phải đòi người quản lý thay đổi tư duy, phương pháp nhằm đem lại hiệu quả cao.
    QTNL là chức năng của QT mà QT đã là khoa học và nghệ thuật suy ra QTNL cũng là khoa học nghệ thuật.

    Câu 4. Chức năng, nhiêm vụ Quy mô, quyền hạn của phòng quản trị nhân lực.
    Trả lời.
    Chức năng
    - Lâp kế hoạch nhân lực dựa vào mục tiêu phân tích công việc, xác định nhu cầu nhân lực (là nội dung chức năng kế hoạch)
    - Chức năng tổ chức biên chế với việc xác định kiẻu cơ cấu tổ chức quản lý.
    - Chức năng lãnh đạo bao gồm xây dựng các tiêu chuẩn định mức giao nhiêm vụ khuyến khích động viên…
    - Chức nằg kiểm tra. Tổ chức hệ thống thông tin thu thập thông tin, xây dựng chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả QTNL.
    ¬+ Nhiêm vụ: cụ thể hóa tuyên truyền. Phổ biến hướng dẫn thực hiện các chủ trương chính sách đông thời thu thập ý kiến phản ánh lên trên nhằm hoàn thiện chúng.
    - Nghiên cứu để tham mưu cho lãnh đạo.
    - Phối hợp với các bộ phận quản lý chức năng khác.
    - Đánh giá phân loại công việc
    - Dự đoán biến động về nhân lực.
    - Dự trữ ngân sách chi phí cho quản trị nhân lực.
    - Xây dựng kế hoạch nhân lực
    - Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo
    - Chăm lo sức khoẻ người lao động
    - Xây dựng quy chế tuyển chọn
    - Đảm bảo an toàn về mặt xã hội, luật pháp cho người lao động.
    - Quyền hạn và trách nhiêm
    - Quyền hạn theo chức năng
    - Quyền hạn theo trực tuyến
    - Quyền hạn theo tham mưu
    Các quyền hạn thực hiện thông qua chức năng sau:
    Được quyền tụ họp các cuộc họp bàn về nhân lục.
    Được quyền giải thích tham mưu cho các lãnh đjao về vấn đề liên quan đến nhân lực.
    Được quyền tổ chức nhânviên trong ngoài bộ phận CT để nghiên cứu và tổ chức nhữnng vấn đề về quản trị…
    + Quy mô
    QTNL ở cấp vi mô có thể là phòng ban hoặc cán bộ chuyên trách hay kiểm nghiệm… Tuỳ thuộc vào khối lượng công việc cần thực hiện do quy mô tổ chức doanh nghịêp…
    Những cơ sở có khối lượng công việc lớn cần có phòng ban quản trị nhân lựctức là có khối lượng công việc phải có 4 người trở lên mới giải quyết hết nhu cầu công việc , trong trường hợp này trong phòng lại chia ra các phân hệ chức năng cho 1hoặc2 người đảm bảo như tổ chức cán bộ, đào tạo, bảo hiểm…

    Còn tiếp …

    Bạn muốn tìm kiếm thêm thông tin về các vấn đề Nhân sự. Vui lòng click tại đây để tìm kiếm thêm: http://kinhcan.net/ Đây là công cụ tìm kiếm được tích hợp tìm kiếm khoảng 30 site chuyên về nhân sự. Chi tiết vui lòng click tại đây: Kinhcan24′s Search
    Các bài viết có liên quan

    Last edited by Train; 02-11-2014 at 11:16 PM.
    Bạn muốn tìm kiếm thêm thông tin về các vấn đề Nhân sự. Vui lòng click tại đây để tìm kiếm thêm: http://kinhcan.net/ Đây là công cụ tìm kiếm được tích hợp tìm kiếm khoảng 30 site chuyên về nhân sự. Chi tiết vui lòng click tại đây: Kinhcan24′s Search


 
Find us on Google+